Thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII, nhiệm kỳ 2020 - 2025, Tỉnh ủy ban hành Chương trình hành động về nâng cao hiệu quả cải cách hành chính; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, như sau:
Phần thứ nhất
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH,
CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ KINH DOANH
I- NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
Trong giai đoạn 2015-2020, công tác cải cách hành chính (CCHC), cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh đã được các cấp, các ngành, đơn vị, địa phương tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt, đồng bộ nhiều giải pháp, bước đầu đạt được nhiều kết quả tích cực, góp phần nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Một số kết quả nổi bật như sau:
1- Về cải cách hành chính
Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính được tập trung chỉ đạo quyết liệt, với nhiều cách làm mới. Đã thành lập, đưa vào hoạt động Trung tâm phục vụ hành chính công của tỉnh(1); cải cách mạnh mẽ các quy định về thủ tục hành chính (TTHC) và cách thức giải quyết hồ sơ TTHC(2); triển khai chủ đề Năm doanh nghiệp, Năm kỷ cương hành chính; thực hiện xin lỗi tổ chức, công dân khi giải quyết thủ tục hành chính sai sót, trễ hạn; gửi thư chúc mừng, chia buồn đến người dân... Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh ngày càng hoàn thiện, điều chỉnh một cách cơ bản các mối quan hệ xã hội và một số vấn đề thực tế phát sinh trên địa bàn tỉnh(3).
Tập trung triển khai thực hiện chủ trương đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, gắn với tinh giản biên chế, phù hợp với quy định của Trung ương và tình hình thực tiễn địa phương(4). Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tiếp tục được nâng cao, cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị hiện nay(5). Cơ chế quản lý tài chính của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được đổi mới theo hướng giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính, đã nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước, hiệu quả hoạt động của các tổ chức, đơn vị và cải thiện thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức(6).
Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện tử được đẩy mạnh, qua đó, tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí quản lý hành chính và công khai, minh bạch hoạt động của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh(7).
2- Về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
Đã tập trung lãnh đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút đầu tư phát triển(8), góp phần mang lại sự hài lòng cho người dân và doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục hành chính liên quan việc thành lập doanh nghiệp, đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của địa phương (9).
Trong 05 năm, đã cấp mới đăng ký cho 2.350 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký hơn 28 nghìn tỷ đồng; đến ngày 31/5/2021, tỉnh Phú Yên có 3.833 doanh nghiệp hoạt động, tăng 74,2% so với năm 2015; đã thu hút hơn 230 dự án đầu tư ngoài ngân sách, với tổng vốn đăng ký hơn 31 nghìn tỷ đồng, trong đó có 09 dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) với tổng vốn đăng ký 70,5 triệu USD.
(Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu về CCHC, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh giai đoạn 2015-2020 theo Phụ lục 1 đính kèm)
II- HẠN CHẾ, YẾU KÉM VÀ NGUYÊN NHÂN
Môi trường đầu tư, kinh doanh tuy đã được cải thiện nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Thu hút đầu tư, nhất là các dự án FDI còn nhiều hạn chế. Số lượng, chất lượng doanh nghiệp thành lập mới chưa cao, chưa có nhiều doanh nghiệp lớn hoạt động trên địa bàn tỉnh(10). Nhiều TTHC trên một số lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp; số lượng thủ tục được đơn giản hóa còn ít; một số TTHC tuy được rút ngắn thời gian giải quyết nhưng do trễ hẹn trong việc trả kết quả nên hiệu quả thực tế chưa cao(11).
Chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính có mặt chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; lề lối làm việc của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chậm đổi mới(12), hiệu quả giải quyết công việc, nhất là liên quan đến lĩnh vực đất đai chưa đáp ứng sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp và yêu cầu phát triển của tỉnh. Chưa triển khai trên diện rộng việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập. Xã hội hóa trong lĩnh vực y tế, giáo dục chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển hiện nay(13).
Một số cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chưa quyết tâm ứng dụng công nghệ thông tin trong CCHC. Kết quả thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của tỉnh còn thấp so với chỉ tiêu của Chính phủ(14).
Kết quả xếp hạng các chỉ số PCI, PAPI, Par Index trong những năm qua còn ở thứ hạng thấp, không đạt mục tiêu đề ra. Một số chỉ số thành phần của các chỉ số này chưa có sự cải thiện đáng kể(15).
Một số chủ trương, chính sách của tỉnh đề ra đôi lúc chưa hiệu quả, sát tình hình thực tế, chưa tạo sự đột phá trong cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
Người đứng đầu một số đơn vị, địa phương chưa phát huy tốt vai trò, trách nhiệm của ngành, lĩnh vực phụ trách. Năng lực, trình độ, kỹ năng hành chính của nhiều công chức, viên chức còn hạn chế, ý thức trách nhiệm chưa cao, làm việc cầm chừng, giải quyết công việc chậm trễ, gây phiền hà để người dân, doanh nghiệp phản ánh nhưng chưa có biện pháp chấn chỉnh hiệu quả. Công tác thanh tra, kiểm tra công vụ thực hiện chưa quyết liệt, hiệu quả mang lại chưa cao(16).
Sự phối hợp giữa các sở, ban, ngành và các địa phương có lúc chưa chặt chẽ, còn có sự né tránh, đùn đẩy trách nhiệm; việc tổ chức thực hiện một số chủ trương, chính sách, quy định pháp luật chưa được nhất quán, đồng bộ.
Một số cơ quan, đơn vị chưa chủ động hướng dẫn, hỗ trợ, khuyến khích người dân và doanh nghiệp làm quen và sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Kinh phí đầu tư, xây dựng nền hành chính của tỉnh còn gặp nhiều khó khăn, chưa tương xứng với yêu cầu phát triển, hội nhập quốc tế hiện nay.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
I- MỤC TIÊU
1- Mục tiêu tổng quát
Nâng cao hiệu quả công tác CCHC và các chỉ số liên quan đến CCHC; chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; xây dựng chính quyền điện tử, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm; minh bạch hóa, tăng cường sự tham gia của người dân và doanh nghiệp vào hoạt động quản lý nhà nước; hình thành thói quen sử dụng dịch vụ số cho người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tiến đến xây dựng nền hành chính kỷ cương, hiện đại, công khai, minh bạch.
Nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh. Xây dựng môi trường đầu tư thông thoáng, lành mạnh; tạo điều kiện thúc đẩy, thu hút đầu tư các dự án ngoài ngân sách, dự án FDI có hàm lượng công nghệ cao nằm trong chuỗi cung ứng toàn cầu; tăng cường hỗ trợ cho doanh nghiệp phát triển trong bối cảnh hội nhập quốc tế(17) và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư(18), góp phần tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2- Một số mục tiêu cụ thể phấn đấu đạt được trong giai đoạn 2021 - 2025
2.1- Về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi cho doanh nghiệp
- 100% văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh ban hành đúng quy định của pháp luật.
- 100% hồ sơ TTHC đủ điều kiện được giải quyết đúng quy định pháp luật, đúng thời gian quy định và không phát sinh chi phí không chính thức; trong đó, phấn đấu có ít nhất 60% hồ sơ được trả kết quả trước hẹn và ít nhất 90% hồ sơ được trả kết quả qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc trên môi trường điện tử theo quy định.
- Phấn đấu đến năm 2025, tỉnh Phú Yên xây dựng Chính quyền điện tử(19) đạt các chỉ tiêu sau: 100% văn bản và hồ sơ công việc của cơ quan hành chính nhà nước (trừ nội dung mật) được thực hiện ký số, phát hành văn bản điện tử và xử lý trên môi trường điện tử; 100% cuộc họp được thực hiện qua hình thức trực tuyến hoặc phòng họp không giấy (trừ nội dung mật); 100% TTHC đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và được cung cấp trên nhiều phương tiện truy cập khác nhau, bao gồm cả thiết bị di động; tích hợp 50% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; trên 50% dân số tỉnh có tài khoản thanh toán điện tử; hoàn thành việc số hóa kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; các thị xã: Sông Cầu, Đông Hòa và thành phố Tuy Hòa cơ bản hoàn thành việc chuyển đổi số hướng đến chính quyền số.
- Bình quân mỗi năm thành lập mới khoảng 500 doanh nghiệp và trong đó hơn 80% doanh nghiệp mới đăng ký kinh doanh, chính thức đi vào hoạt động ổn định và phát triển; chuyển đổi 02 đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty cổ phần.
- Phấn đấu thu hút đầu tư được khoảng 75.000 tỷ đồng (trong đó vốn FDI khoảng 10.000 tỷ đồng)(20).
- Chỉ số hài lòng của người dân đối với dịch vụ hành chính công, dịch vụ sự nghiệp công (y tế, giáo dục) đạt trên 90%.
- Kết quả xếp hạng các chỉ số Par Index, PCI, PAPI, SIPAS, ICT Index năm sau cao hơn năm trước; phấn đấu đến năm 2025, các chỉ số trên của tỉnh Phú Yên xếp trong nhóm 30 tỉnh, thành phố xếp thứ hạng cao và điểm đạt được của mỗi chỉ số phải đạt trên 75% điểm tối đa của chỉ số quy định.
2.2- Về hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ, đổi mới sáng tạo
- Hỗ trợ doanh nghiệp nghiên cứu và triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ(21) và hỗ trợ xây dựng doanh nghiệp khoa học và công nghệ đạt 100% chỉ tiêu Nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về phát triển, ứng dụng khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo phục vụ phát triển kinh tế-xã hội đề ra.
- Ít nhất 02 doanh nghiệp trở thành mô hình điểm về năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ để chia sẻ, nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
- Số đơn đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp và số văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh tăng ít nhất 50% so với giai đoạn 2016 - 2020.
- Hỗ trợ đăng ký bảo hộ, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, kiểm soát nguồn gốc và chất lượng sau khi được bảo hộ đối với ít nhất 35% sản phẩm được công nhận là sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù cấp tỉnh và sản phẩm gắn với Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến năm 2030 (Chương trình OCOP tỉnh Phú Yên).
II- NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1- Nhóm nhiệm vụ, giải pháp về nâng cao hiệu quả công tác CCHC và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh
1.1- Tập trung rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh để tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh và cải thiện môi trường đầu tư thuận lợi cho doanh nghiệp
- Việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh phải bám sát quan điểm lấy quyền và lợi ích hợp pháp của người dân và doanh nghiệp làm trung tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo và ứng dụng công nghệ, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững kinh tế- xã hội và giữ vững quốc phòng, an ninh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Chú trọng việc tổ chức thi hành văn bản quy phạm pháp luật theo hướng công khai, minh bạch; chú trọng phân công, phân cấp, phân quyền và phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan và sự giám sát của người dân trong công tác thi hành pháp luật.
- Thực hiện tốt công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời cụ thể hóa quy định pháp luật và sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ những văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương, đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu lực, hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật.
- Thực hiện tốt công tác xây dựng, điều chỉnh, quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất… Đồng thời, tiếp tục cụ thể hóa các quy định pháp luật thuộc thẩm quyền của tỉnh, nhất là pháp luật về đất đai, xây dựng bảng giá đất cụ thể sát với thị trường để tạo điều kiện cho công tác giải phóng mặt bằng và thu hồi đất; chính sách thu hút, thúc đẩy các loại hình doanh nghiệp đầu tư và hoạt động, phát triển bình đẳng; chính sách hỗ trợ hộ kinh doanh cá thể, doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh hoạt động và phát triển.
- Đổi mới hoạt động đối thoại với người dân, doanh nghiệp theo hướng đối thoại không chỉ để tháo gỡ khó khăn, giải quyết vướng mắc mà còn để thông tin, giới thiệu, tuyên truyền về những chủ trương, chính sách của tỉnh và tham vấn ý kiến của doanh nhân để kịp thời điều chỉnh, ban hành và tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách về hỗ trợ, thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Người đứng đầu, nhất là đứng đầu cơ quan nhà nước, chính quyền địa phương phải có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích, giải trình với người dân, doanh nghiệp.
- Công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách của tỉnh và các văn bản pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhất là thông tin về chủ trương, quy hoạch, kế hoạch kinh tế-xã hội của tỉnh, tình hình triển khai các dự án lớn và các vấn đề mà cử tri và doanh nghiệp quan tâm để tạo sự đồng thuận trong triển khai thực hiện.
1.2- Rà soát, hệ thống hóa TTHC để công khai, minh bạch quy trình giải quyết TTHC; nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hành chính công
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ công tác cải cách TTHC và xem đây là khâu đột phá, là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương, đơn vị; trong cải cách TTHC phải lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ.
- Tiếp tục rà soát để kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ những TTHC không còn phù hợp; rà soát, hoàn thiện thống nhất quy trình giải quyết TTHC, nhất là các dịch vụ công thiết yếu như: Thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng, nộp thuế, kê khai thuế … để kiểm soát, công khai, minh bạch quá trình giải quyết hồ sơ TTHC; chấm dứt và kiểm soát kỹ những khoản chi phí không chính thức khi giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp, góp phần nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh và chỉ số hiệu quả quản trị hành chính công của tỉnh.
- Thực hiện tổ chức Bộ phận Một cửa theo hướng phi địa giới hành chính; nâng số lượng TTHC liên thông cùng cấp và liên thông giữa các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh; xã hội hóa dịch vụ hành chính công; hiện đại hóa quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả hồ sơ TTHC(22); đồng thời nghiên cứu, áp dụng các hình thức phù hợp, thiết thực khác để tạo thuận lợi và tiếp tục rút ngắn thời gian giải quyết TTHC cho người dân và doanh nghiệp, đảm bảo đúng hẹn.
- Nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công của tỉnh và Bộ phận Một cửa ở cấp huyện, cấp xã; đảm bảo 100% hồ sơ TTHC đã được tiếp nhận sẽ không phải đề nghị bổ sung, hoàn thiện hồ sơ; đối với các hồ sơ TTHC qua thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản thông báo trả hồ sơ và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung trong thời hạn quy định; người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tình trạng hồ sơ trễ hẹn nhưng không có thư xin lỗi.
- Đổi mới hình thức khảo sát ý kiến người dân và doanh nghiệp về chất lượng phục vụ của các cơ quan nhà nước tỉnh để có giải pháp cải thiện, nâng cao chất lượng hành chính công và giảm hẳn chi phí không chính thức cho người dân và doanh nghiệp. 100% cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh phải có kênh khảo sát, đo lường sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp trên môi trường điện tử.
1.3- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin gắn với chuyển đổi số trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; xây dựng chính quyền điện tử; công khai, minh bạch hoạt động của chính quyền; hình thành thói quen của người dân sử dụng dịch vụ số
- Nghiên cứu, xây dựng chính sách thu hút các nguồn lực để đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ triển khai, phát triển chính quyền điện tử của tỉnh.
- Rà soát, nâng cấp, đổi mới giao diện Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Cổng dịch vụ công của tỉnh và trang thông tin điện tử của các cơ quan, địa phương theo hướng giao diện mở, lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm để phục vụ (23).
- Tập trung số hóa tài liệu, bản đồ, hình thành hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh để các cơ quan, địa phương khai thác, sử dụng, phục vụ quản lý nhà nước và giải quyết TTHC có liên quan. Trước mắt tập trung vào dữ liệu đất đai, quy hoạch, xây dựng, cấp phép đầu tư, kinh doanh và kết quả giải quyết TTHC của tỉnh. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến đạt chỉ tiêu đề ra.
- Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ, nhất là công nghệ thông tin phục vụ công tác CCHC. Tăng cường làm việc trên môi trường điện tử nhằm công khai, minh bạch và tiết kiệm chi phí quản lý hành chính. Hàng năm khuyến khích mỗi cơ quan, đơn vị có ít nhất một mô hình, sáng kiến trong đổi mới phương thức làm việc qua ứng dụng công nghệ thông tin.
- Phát triển các dịch vụ số liên quan đến đời sống của người dân và hoạt động đầu tư, sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp(24) với chi phí ưu đãi để hỗ trợ, khuyến khích, tạo thói quen cho người dân sử dụng dịch vụ số.
1.4- Phát triển các hoạt động hỗ trợ người dân, tổ chức để nâng cao sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của các cấp chính quyền trong tỉnh
- Xây dựng, công khai trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh các tài liệu hướng dẫn về TTHC liên quan trực tiếp đến đời sống của người dân và hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh; công khai quy hoạch chi tiết sử dụng đất, quy hoạch xây dựng và danh mục dự án thu hút đầu tư, bằng hai ngôn ngữ tiếng Việt và tiếng Anh để thuận tiện cho người dân, tổ chức tra cứu, tìm hiểu.
- Huy động các nguồn lực đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, tương đối hiện đại(25) góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
- Xây dựng hệ thống thông tin đất đai của tỉnh và xây dựng Quỹ đất sạch để thu hút, kêu gọi đầu tư các dự án. Có giải pháp thiết thực hỗ trợ người dân và doanh nghiệp hoàn tất TTHC về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp phép xây dựng theo đúng quy định trong thời gian sớm nhất. Tạo điều kiện cho người dân, tổ chức tiếp cận đất đai dễ dàng và có sự ổn định trong sử dụng đất.
- Thành lập các tổ công tác hỗ trợ doanh nghiệp hoàn tất thủ tục về đầu tư đối với các dự án lớn. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đăng tải các thông tin của doanh nghiệp(26), để giảm chi phí cho doanh nghiệp và thuận lợi trong quản lý nhà nước về hoạt động doanh nghiệp.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những đơn vị, cá nhân có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà, khó khăn trong thực thi công vụ.
1.5- Rà soát, sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập để nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân
- Sơ kết, đánh giá kết quả thực hiện việc sắp xếp tổ chức bộ máy theo Kế hoạch số 53-KH/TU, Kế hoạch số 58-KH/TU của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII. Trên cơ sở đó, tiếp tục rà soát, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong các cơ quan, đơn vị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Giải thể hoặc sắp xếp lại các tổ chức có sự tương đồng về chức năng, nhiệm vụ, hoạt động thiếu hiệu quả. Không thành lập mới các tổ chức trung gian.
- Bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các cơ quan, đơn vị, khắc phục tình trạng trùng lắp, chồng chéo trong thực thi công vụ, đảm bảo một tổ chức, một người có thể đảm nhiệm nhiều việc, nhưng một việc chỉ do một tổ chức, một người chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính.
- Nghiên cứu, sắp xếp, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh, Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, đảm bảo đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay, phục vụ tốt cho người dân và doanh nghiệp.
- Tăng cường triển khai thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh xã hội hóa một số dịch vụ công mà khu vực ngoài công lập thực hiện được. Đẩy mạnh xã hội hoá lĩnh vực y tế và giáo dục.
- Đẩy mạnh việc thực hiện phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp chính quyền địa phương. Đồng thời, hoàn thiện các chế độ, định mức phân bổ, chi tiêu ngân sách nhà nước trong quản lý hành chính, đảm bảo thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ trong quản lý, sử dụng ngân sách và tài sản công của cơ quan, đơn vị, địa phương. Phát triển, quản lý, điều hành hiệu quả Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển đất của tỉnh.
1.6- Nâng cao năng lực, đạo đức công vụ, đạo đức nghề nghiệp và thái độ phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường tính chuyên nghiệp, kỷ cương, kỷ luật hành chính, gắn với khuyến khích đổi mới sáng tạo trong phương thức làm việc của cán bộ, công chức, viên chức
- Quán triệt, nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về vai trò của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đối với sự nghiệp đổi mới đất nước, để mỗi cán bộ, công chức, viên chức hiểu rõ tầm quan trọng, yêu cầu đặt ra đối với việc thực thi nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay. Xây dựng, hình thành đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao đạo đức công vụ, ý thức chấp hành nghiêm kỷ luật, kỷ cương hành chính, hướng đến xây dựng nền hành chính của tỉnh hoạt động hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế, gắn với triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình hành động của Tỉnh ủy về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Đổi mới nội dung và phương thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. Khuyến khích, tạo động lực để cán bộ, công chức, viên chức tự học tập, nâng cao trình độ và năng lực công tác.
- Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã và xây dựng đội ngũ cộng tác viên Bộ phận Một cửa trong lực lượng đoàn viên thanh niên, để tư vấn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân thực hiện các thủ tục hành chính. Kịp thời thay thế, xử lý nghiêm các công chức, viên chức có hành vi nhũng nhiễu, gây phiền hà, thiếu tinh thần trách nhiệm liên quan đến việc giải quyết hồ sơ TTHC gây chậm trễ, bị người dân phản ánh, đánh giá không hài lòng về thái độ phục vụ. Nghiên cứu, có chính sách phù hợp hỗ trợ đội ngũ công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận Một cửa cấp huyện, cấp xã.
- Xây dựng, ban hành Quy tắc đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức khi phục vụ người dân, doanh nghiệp với phương châm “Lấy người dân và doanh nghiệp làm trung tâm để phục vụ”, đồng thời, có chế tài xử lý nghiêm những trường hợp cán bộ, công chức, viên chức vi phạm đạo đức công vụ và thiếu tinh thần trách nhiệm.
- Xây dựng cơ chế và thực hiện hiệu quả việc chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức theo quy định, góp phần đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ các cấp.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của các cấp, các ngành, nhất là trên các lĩnh vực đất đai, đầu tư, xây dựng... Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền các cấp phải thực hiện nghiêm việc tiếp công dân theo quy định. Rà soát, giải quyết dứt điểm và công khai kết quả giải quyết đối với các vụ việc khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền, không để tồn đọng, kéo dài.
2. Hỗ trợ doanh nghiệp phát triển trong xu thế hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
2.1- Quan tâm hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ quản lý, công nghệ sản xuất và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để hoạt động, phát triển hội nhập quốc tế
- Tiếp tục thực hiện tốt Kế hoạch số 133 -KH/TU ngày 18/3/2020 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW, ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; Chương trình hành động số 17-CTr/TU ngày 03/10/2017 của Tỉnh ủy về phát triển kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và triển khai các chính sách: Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận, ứng dụng, làm chủ khoa học và công nghệ tiên tiến để phát triển sản xuất, kinh doanh trong xu thế hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; hỗ trợ doanh nghiệp mới thành lập về khởi nghiệp và sáng tạo; hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số, phát triển kinh doanh số, phát triển thương mại điện tử. Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý điều hành, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp(27).
- Tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho lao động địa phương gắn với nhu cầu về nhân lực của các doanh nghiệp. Khuyến khích doanh nghiệp tham gia đào tạo và thu hút trí thức, người có tay nghề cao về làm việc tại các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Hỗ trợ đào tạo, tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể các kiến thức, quy định về kinh doanh, hợp tác, kỹ năng ứng dụng công nghệ, kỹ năng đàm phán, xúc tiến thương mại với nước ngoài và xây dựng, phát triển thương hiệu quốc tế.
2.2- Thực hiện tốt công tác định hướng thị trường; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển các sản phẩm, dịch vụ chủ lực, đặc thù của tỉnh và sản phẩm gắn với Đề án Chương trình OCOP tỉnh Phú Yên ra ngoài tỉnh và thị trường quốc tế
- Tăng cường quảng bá tiềm năng, lợi thế của tỉnh Phú Yên ra ngoài tỉnh và nước ngoài. Hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm, ký kết các hợp đồng về nguyên liệu đầu vào và đầu ra các sản phẩm/dịch vụ, tạo điều kiện tốt nhất để doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh ổn định và hiệu quả.
- Khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp nhận chuyển giao công nghệ mới và hiện đại từ nước ngoài đối với một số ngành, lĩnh vực thiết yếu của tỉnh(28) để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ của tỉnh(29), phục vụ nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế.
Xây dựng hệ thống các tiêu chí theo dõi và đánh giá sự phát triển của doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn tỉnh để thu thập thông tin, tín hiệu về các mặt hoạt động của doanh nghiệp tư nhân để có những dữ liệu xác thực, góp phần hoạch định chính sách hỗ trợ phát triển một cách hợp lý. Phấn đấu đến năm 2025, có 3-5 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh xếp trong nhóm 20 doanh nghiệp lớn của Việt Nam trên một số lĩnh vực.
2.3- Tiếp tục hoàn thiện thiết chế pháp lý và tăng cường đảm bảo an ninh trật tự cho doanh nghiệp hoạt động
- Chỉ đạo rà soát, xây dựng, bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo phù hợp các chủ trương chính sách của Trung ương và tình hình thực tế địa phương, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh ổn định trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nhất là pháp luật liên quan đến đầu tư, kinh doanh quốc tế và thương mại điện tử; triển khai hiệu quả chương trình hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp; làm tốt công tác bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của doanh nghiệp.
- Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội để doanh nghiệp yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh; quán triệt, thực hiện nhất quán quan điểm không hình sự hóa các quan hệ dân sự, kinh tế theo tinh thần Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
3- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp nâng cao hiệu quả công tác CCHC; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
- Cấp ủy, chính quyền, ban, ngành, Mặt trận, hội, đoàn thể các cấp tăng cường công tác tuyên truyền, quán triệt cho toàn thể cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức tiếp tục nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn về tầm quan trọng của công tác CCHC đối với quá trình hội nhập và phát triển, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Thường xuyên theo dõi việc kiểm tra, giám sát công tác CCHC ở cấp mình và cấp dưới; xử lý nghiêm đối với tập thể, cá nhân có vi phạm.
- Nâng cao hơn nữa tính năng động và quyết liệt của lãnh đạo các cấp, ngành trong quản lý, chỉ đạo, điều hành. Người đứng đầu chính quyền địa phương và cơ quan nhà nước có liên quan phải trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo triển khai và chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả công tác CCHC ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình. Cơ quan, đơn vị, địa phương nào để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức, viên chức gây phiền hà, nhũng nhiễu, thiếu tinh thần trách nhiệm, làm ảnh hưởng đến tiến độ công việc và nhiệm vụ CCHC thì tùy theo tính chất, mức độ để xử lý trách nhiệm người đứng đầu. Đối với thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương đã được yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác CCHC, nhưng vẫn không có chuyển biến thì phải xem xét trách nhiệm cá nhân và chuyển đổi vị trí công tác khác.
- Thường xuyên nắm bắt, đánh giá thực tiễn của tỉnh và tổ chức nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm, cách làm hay của các tỉnh bạn để áp dụng phù hợp vào công tác CCHC của tỉnh. Lấy mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp làm thước đo chất lượng, hiệu quả của cơ quan hành chính nhà nước các cấp, là cơ sở để đánh giá năng lực cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ; gắn công tác CCHC với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, thi đua, khen thưởng, quy hoạch, đề bạt cán bộ.
- Ban cán sự Đảng UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện quyết liệt, thực chất các giải pháp về CCHC, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
- Đảng đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ tăng cường công tác giám sát CCHC tại các cơ quan, địa phương của tỉnh.
- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy và các cơ quan tư pháp của tỉnh phối hợp, đồng hành, hỗ trợ các cấp, các ngành, địa phương liên quan kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện các chủ trương, dự án… phát triển kinh tế-xã hội, góp phần tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Đảng đoàn Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Đảng đoàn các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh tăng cường đổi mới nội dung, phương thức hoạt động, phát huy tốt vai trò giám sát, phản biện xã hội và tham gia góp ý xây dựng đảng, chính quyền về công tác CCHC.
4- Đảm bảo kinh phí thực hiện công tác CCHC
Bố trí 01% tổng chi thường xuyên và chi đầu tư hàng năm của tỉnh để đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ mới đáp ứng yêu cầu công tác CCHC.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1- Các cấp ủy từ tỉnh đến cơ sở, các ban cán sự đảng, đảng đoàn lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức phổ biến, quán triệt Chương trình hành động này trong cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; tạo sự thống nhất, đồng bộ từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở và nhân dân trong triển khai thực hiện; theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đạt kết quả.
2- Ban Cán sự đảng UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo UBND tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Chương trình hành động này; đồng thời chỉ đạo các cấp, các ngành theo chức năng, nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu Chương trình đã đề ra; định kỳ tham mưu Tỉnh ủy sơ, tổng kết và báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động này.
3- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo việc tuyên truyền, quán triệt Chương trình hành động này đến cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân. Thực hiện tốt công tác nắm bắt dư luận xã hội để tham mưu cho Ban Thường vụ Tỉnh ủy trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo về CCHC.
4- Ban Dân vận Tỉnh ủy phối hợp Ban Cán sự đảng UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường đổi mới nội dung, phương thức thực hiện công tác dân vận của các cơ quan nhà nước và chính quyền các cấp trong triển khai thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với CCHC; kịp thời phát hiện, tham mưu Ban Thường vụ Tỉnh ủy lãnh đạo, chỉ đạo xử lý những vấn đề nổi cộm mà người dân đang quan tâm.
5- Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy phối hợp Ban Cán sự đảng UBND tỉnh và các cơ quan liên quan theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện Chương trình hành động này.
Phụ lục 1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu về cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, giai đoạn 2015 - 2020 (Xem chi tiết tại đây)
Phụ lục 2: (Xem chi tiết tại đây)